Thứ nhất, nguyên tắc không phân biệt đối xử, theo đó các quốc gia thành viên Hiệp định EVFTA phải đối xử công bằng giữa các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân của các quốc gia thành viên như nhau trong việc áp dụng luật cạnh tranh quốc gia.
Thứ hai, các nước thành viên phải đề cao nguyên tắc trung lập về cạnh tranh trong đối xử giữa các doanh nghiệp có vốn nhà nước, doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường, vị trí độc quyền của nhà nước với các doanh nghiệp có vốn ngoài nhà nước. Nguyên tắc trung lập về cạnh tranh có thể được hiểu là một cơ chế điều tiết (i) trong đó các doanh nghiệp nhà nước và tư nhân cũng chịu sự điều chỉnh như nhau của một tập hợp các quy tắc và điều khoản; và (ii) không mối liên hệ nào với Nhà nước có thể mang lại lợi thế cạnh tranh cho một hay nhiều doanh nghiệp so với các bên tham gia thị trường khác. Liên quan đến pháp luật và chính sách cạnh tranh, nguyên tắc này có thể được hiểu theo nghĩa hẹp là các nguyên tắc cạnh tranh phải được áp dụng ngang bằng với cả doanh nghiệp tư nhân và nhà nước, với rất ít ngoại lệ.
Thứ ba, nguyên tắc minh bạch, đây là nguyên tắc quan trọng trong các FTAs nói chung và Hiệp định EVFTA nói riêng. Hiệp định EVFTA khuyến khích các quốc gia càng minh bạch trong thực thi chính sách cạnh tranh càng tốt. Các quốc gia thành viên có quyền yêu cầu quốc gia thành viên khác cung cấp các thông tin như: (i) Chính sách và hoạt động thực thi pháp luật cạnh tranh; (ii) các trường hợp miễn trừ và loại trừ áp dụng pháp luật cạnh tranh quốc gia, với điều kiên yêu cầu ghi rõ thị trường và hàng hóa có dịch vụ có liên quan và các thông tin cho thấy việc miễn trừ, loại trừ đó có tác động đến đầu tư và thương mại giữa các bên như thế nào.
Thứ tư, nguyên tắc áp dụng công bằng trong thủ tục tố tụng cạnh tranh.Theo đó, Luật Cạnh tranh hiện hành của Việt Nam điều chỉnh các hoạt động mà không phân biệt doanh nghiệp trong nước hay doanh nghiệp nước ngoài, nếu doanh nghiệp đó bị thiệt hại do hành vi phản cạnh tranh của doanh nghiệp khác thì được quyền bảo vệ và nếu vi phạm thì bị điều tra và xử lý theo thủ tục tố tụng cạnh tranh. Đối tượng áp dụng gồm: (1) Tổ chức, cá nhân kinh doanh (gọi chung là doanh nghiệp) bao gồm cả doanh nghiệp sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích, doanh nghiệp hoạt động trong các ngành, lĩnh vực thuộc độc quyền nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam. (2) Hiệp hội ngành, nghề hoạt động tại Việt Nam; (3) Cơ quan, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có liên quan.
Nguồn: TBT Quảng Ninh